Phân tích bài thơ qua đèo ngang: Ý nghĩa và hình ảnh tiêu biểu trong thơ

Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan là một tác phẩm tiêu biểu, mang đậm phong cách thơ ca của nữ thi sĩ. Từ những câu thơ nhẹ nhàng, giàu hình ảnh, đến những cảm xúc sâu lắng về thiên nhiên và cuộc sống, bài thơ không chỉ phản ánh tâm tư của tác giả mà còn gợi mở những suy tư về thời gian và không gian.

Qua những nét vẽ tinh tế của ngòi bút, Bà Huyện Thanh Quan đã khắc họa thành công cảnh sắc núi non hùng vĩ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ quê hương và tâm trạng cô đơn của người phụ nữ trong bối cảnh lịch sử đầy biến động. Tác phẩm không chỉ là một bài thơ hay mà còn là một tác phẩm nghệ thuật sâu sắc, để lại nhiều ấn tượng trong lòng độc giả.

Văn mẫu lớp 8: Phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan

Dàn ý phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang

I. Mở bài

Bà Huyện Thanh Quan, một tên tuổi lừng lẫy trong văn chương Việt Nam, là tác giả của bài thơ nổi tiếng “Qua Đèo Ngang.” Trong tác phẩm này, bà thể hiện nỗi lòng bồi hồi trước vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ và tâm trạng nhớ quê da diết. Những hình ảnh huyền bí của núi rừng và cảm xúc sâu sắc của con người hòa quyện trong những câu thơ, tạo nên một bức tranh sống động về cuộc hành trình qua đèo.

II. Thân bài

1. Hai câu đề: Cảnh vật thiên nhiên nơi Đèo Ngang

“Bóng xế tà” là khoảnh khắc kết thúc ngày, khi mọi người trở về nhà sau một ngày làm việc. Nhưng nhà thơ lại đơn độc tại đèo Ngang, nỗi cô đơn càng thêm sâu sắc.

Vẻ đẹp của Đèo Ngang:

  • “Cỏ cây đan xen đá, lá hoà cùng hoa” là hình ảnh mang tính biểu tượng đầy thi vị.
  • Điệp từ “đan xen” kết hợp với hình ảnh “đá, lá, hoa” tạo nên một bức tranh thiên nhiên tuy hoang sơ nhưng lại tràn đầy sức sống mãnh liệt.

Khung cảnh thiên nhiên của Đèo Ngang được vị thi sĩ phác họa bằng vài nét chấm phá, nhưng lại hiện lên vô cùng sống động và chân thực.

2. Hai câu thực: Cuộc sống con người nơi Đèo Ngang

Giữa khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ và tươi đẹp, con người hiện ra.

Nghệ thuật đảo ngữ thật tuyệt vời!

  • Lom khom – hình ảnh những người tiều phu cúi mình dưới chân núi, dáng vẻ thật khiêm nhường.
  • Lác đác – vài ngôi nhà nhỏ bé rải rác bên dòng sông, tạo nên bức tranh thanh bình.

Nhấn mạnh sự nhỏ bé của con người giữa thiên nhiên bao la. Con người chỉ như một chấm lặng lẽ trong cảnh vật rộng lớn, tạo cảm giác xa cách và hoang vu.

3. Hai câu luận: Tâm trạng nhớ nhà của nhà thơ khi đứng trước Đèo Ngang

Hình ảnh “con quốc quốc” và “cái gia gia” không chỉ đơn thuần là mô tả hai loài chim (chim đỗ quyên, chim đa đa).

Nhà thơ khéo léo vận dụng kỹ thuật miêu tả động vật qua âm thanh “quốc quốc”, “đa đa” để gửi gắm tâm tư đầy thương nhớ về quê hương, tổ quốc.

Hai câu thơ đó vẽ nên nỗi nhớ tràn đầy, sâu sắc của Bà Huyện Thanh Quan.

4. Hai câu kết: Nỗi cô đơn tột cùng của nhà thơ

Câu thơ “Dừng chân đứng lại, trời, non, nước” vẽ nên hình ảnh nhà thơ đơn độc giữa Đèo Ngang, ngắm nhìn cảnh vật bao la trước mắt (bầu trời, núi đồi, dòng sông).

Sự đơn côi thể hiện qua “một mảnh tình riêng” – tình cảm sâu kín của nhà thơ không người sẻ chia, “ta với ta” – chỉ có mình nhà thơ, lúc này đang đối diện với tâm hồn mình trong nỗi cô độc.

Hai câu cuối như một lời khẳng định rõ ràng về sự trống trải, cô đơn của tác giả trước vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên.

III. Kết bài

Khẳng định sức mạnh nội dung và vẻ đẹp nghệ thuật của bài thơ “Qua Đèo Ngang”.

Phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang mẫu 1

Bà Huyện Thanh Quan là một nhà thơ nữ danh tiếng. Một trong những tác phẩm tiêu biểu của bà là bài thơ Qua Đèo Ngang.

Mở đầu bài thơ, hình ảnh thiên nhiên tại đèo Ngang hiện lên với sức sống mãnh liệt:

“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”

Nhân vật trữ tình đến đèo Ngang lúc “bóng xế tà”. Thiên nhiên nơi đây rực rỡ sức sống. Điệp ngữ “chen” kết hợp với “đá, lá, hoa” tạo nên hình ảnh thiên nhiên hồi sinh.

Giữa bức tranh thiên nhiên, con người xuất hiện. Nghệ thuật đảo ngữ và đối lập trong “lom khom – tiều vài chú”, “lác đác – chợ mấy nhà” làm nổi bật dáng nhỏ bé của người bên cạnh thiên nhiên bao la, nhấn mạnh nỗi cô đơn của nhân vật trữ tình.

“Nhớ nước, đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.”

Hình ảnh “con quốc quốc” và “cái gia gia” không chỉ tượng trưng cho hai loại chim (đỗ quyên, đa đa) mà còn vang lên âm thanh “quốc quốc”, “đa đa” xúc động, thể hiện nỗi nhớ quê hương.

Nhà thơ đơn độc tại Đèo Ngang, nhìn xa xăm chỉ thấy thiên nhiên bao la (bầu trời, núi non, dòng sông). Cảm giác cô đơn với “mảnh tình riêng” không có ai chia sẻ:

“Dừng chân đứng lại trời, non, nước
Một mảnh tình riêng, ta với ta”

Thiên nhiên bao la, tác giả lại hạt nhỏ. Tình cảm chỉ là “ta với ta”. Trong “Bạn đến chơi nhà”, Nguyễn Khuyến thể hiện tình bạn thân thiết qua “ta với ta”. Còn trong “Qua Đèo Ngang”, cụm từ này thể hiện nỗi cô đơn của tác giả.

Bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan mang giá trị sâu sắc, phản ánh tâm tư của tác giả.

Phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang mẫu 2

Bà Huyện Thanh Quan là thi sĩ nổi tiếng trong văn học Việt Nam trung đại. Tác phẩm “Qua Đèo Ngang” thể hiện rõ phong cách của bà và những thông điệp ý nghĩa.

Bài thơ mở đầu với hình ảnh thiên nhiên đèo Ngang đẹp hoang sơ nhưng vẫn sống động:

“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”

Câu thơ đầu liên quan đến không gian, thời gian. Nhân vật đến đèo Ngang khi “bóng xế tà”, lúc mọi vật yên nghỉ. Cảnh đẹp đèo Ngang được miêu tả ở câu thứ hai với điệp từ “chen” và hình ảnh “đá, lá, hoa” thể hiện sự sống mạnh mẽ.

Hai câu tiếp theo cho thấy con người nhỏ bé giữa thiên nhiên bao la:

“Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà”

Nghệ thuật đảo ngữ trong hai câu “lom khom – tiều vài chú”, “lác đác – chợ mấy nhà” nhấn mạnh hình ảnh chú tiều lom khom bên chân núi và những căn nhà thưa thớt bên sông, thể hiện con người như một điểm nhỏ giữa vũ trụ bao la.

“Nhớ nước, đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.”

Hai câu thơ thể hiện tâm trạng nhân vật trữ tình. “Con quốc quốc” và “cái gia gia” không chỉ là hình ảnh chim mà còn gợi tả âm thanh da diết của chúng. Khi ghép lại, “quốc” và “gia” thành “quốc gia”, thể hiện tình yêu quê hương.

Nhân vật đang một mình tại Đèo Ngang, nhìn ra thiên nhiên bao la, sự cô đơn ngập tràn. Cụm từ “một mảnh tình riêng” chỉ tình cảm cá nhân không ai sẻ chia:

“Dừng chân đứng lại trời, non, nước
Một mảnh tình riêng, ta với ta”

Mảnh tình nhỏ bé ấy chỉ có “ta với ta”. Trong “Bạn đến chơi nhà”, Nguyễn Khuyến diễn tả tình bạn tri kỉ bằng câu “Bác đến chơi đây ta với ta”. Còn thơ Bà Huyện Thanh Quan, cụm từ này lại làm nổi bật nỗi cô đơn, trống vắng của nhân vật hay tác giả.

Bài thơ Qua Đèo Ngang thể hiện nỗi nhớ quê hương và xót xa trước hoàn cảnh đất nước của Bà Huyện Thanh Quan. Nội dung và nghệ thuật nổi bật, mang dấu ấn đặc trưng của tác giả.

Phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang mẫu 3

Bà Huyện Thanh Quan là nữ thi sĩ nổi tiếng trong văn học trung đại với tác phẩm “Qua đèo Ngang”.

Tìm hiểu thêm:  Phân tích bài thơ lá đỏ: Ý nghĩa và hình ảnh trong thiên nhiên Việt Nam

Trong bài thơ, bà mở ra cảnh thời gian và không gian, nhân vật đến đèo Ngang khi đêm buông xuống – lúc mọi người trở về nhà nghỉ ngơi, làm rõ sự cô đơn của nhân vật.

“Bước tới đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”

Điệp từ “chen” cùng với vần lưng “đá – lá” và vần chân “tà – hoa” thể hiện sự sống dậy của thiên nhiên. Đèo Ngang tuy hoang vu nhưng vẫn đầy sức sống.

Trong khung cảnh ấy, con người trở nên bé nhỏ, như một chấm lặng lẽ:

“Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà”

Từ láy “lom khom” và “lác đác” cùng nghệ thuật đảo ngữ nhấn mạnh sự nhỏ bé, thưa thớt của con người. Nhà thơ áp dụng bút pháp tượng trưng, ước lệ cổ (ngư, tiều, canh, mục) với cảm hứng sáng tạo.

Bà Huyện Thanh Quan dùng biện pháp đảo ngữ kết hợp đối ở hai câu luận:

“Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”

Hình ảnh “con quốc quốc” và “cái gia gia” không chỉ miêu tả hai loại chim, mà tiếng kêu của chúng còn thể hiện nỗi nhớ quê hương.

“Dừng chân đứng lại: trời, non, nước
Một mảnh tình riêng ta với ta”

Hai câu cuối bộc lộ nỗi cô đơn sâu sắc. Ở đèo Ngang hoang vu lúc hoàng hôn, nữ sĩ cảm nhận sự lẻ bóng giữa thiên nhiên rộng lớn. Cụm từ “ta với ta” kết hợp với điệp ngữ đối lập “trời, non, nước” thể hiện sự mênh mông và tâm trạng đơn côi của con người.

Tác phẩm “Đèo Ngang” phản ánh phong cách Bà Huyện Thanh Quan và thể hiện tình yêu quê hương, đất nước của bà.

Phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang mẫu 4

Bà Huyện Thanh Quan là một thi sĩ nổi tiếng trong văn học trung đại Việt Nam. “Qua Đèo Ngang” là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách của bà. Bài thơ mô tả cảnh đẹp thiên nhiên Đèo Ngang, vừa heo hút vừa có sự sống con người nhưng vẫn hoang sơ. Tác giả cũng bộc lộ nỗi nhớ quê hương.

Khung cảnh Đèo Ngang được khắc họa vào buổi chiều tà:

“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”

Cụm từ “bóng xế tà” thể hiện khoảnh khắc cuối ngày. Nhà thơ đơn độc trước đèo Ngang. Câu “Cỏ cây chen đá, lá chen hoa” tạo nên hình ảnh thiên nhiên biểu tượng của đèo. Điệp từ “chen” phối hợp tinh tế với “đá, lá, hoa”, cho thấy vẻ đẹp vừa hoang sơ vừa sinh động. Khung cảnh hiện lên chân thực chỉ qua vài nét vẽ.

Không thể thiếu là con người, được thể hiện qua nghệ thuật đảo ngữ “lom khom – tiều vài chú” cùng với “lác đác – chợ mấy nhà”. Điều này nhấn mạnh sự nhỏ bé của con người trước thiên nhiên đồ sộ. Con người chỉ là chấm nhỏ trong không gian rộng lớn.

Sự cô quạnh của thiên nhiên phản ánh nỗi cô đơn của tác giả qua các câu thơ tiếp theo:

“Nhớ nước, đau lòng, con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia”

Hình ảnh “con quốc quốc” và “cái gia gia” không chỉ là chim đỗ quyên, đa đa. Âm thanh “quốc quốc”, “đa đa” biểu lộ nỗi nhớ quê hương. Ta như nghe được tiếng kêu đau đáu.

Câu “Dừng chân đứng lại, trời, non, nước” mô tả nhà thơ đơn độc tại Đèo Ngang, nhìn thiên nhiên rộng lớn mà vẫn cô quạnh với “mảnh tình riêng” không có ai sẻ chia:

“Dừng chân đứng lại trời, non, nước
Một mảnh tình riêng, ta với ta”

Trong thơ của Nguyễn Khuyến, ông cũng đã dùng cụm từ “ta với ta”:

“Đầu trò tiếp khách trầu không có
Bác đến chơi đây ta với ta”

Trong “Bạn đến chơi nhà”, từ “ta” đầu tiên chỉ nhà thơ, còn “ta” thứ hai chỉ khách. Từ “với” thể hiện mối quan hệ gần gũi giữa họ, thể hiện tình bạn tri âm. Ngược lại, trong thơ Bà Huyện Thanh Quan, cụm “ta với ta” chỉ riêng bà, cho thấy sự cô đơn và lẻ loi, không có ai chia sẻ.

Như vậy, Qua đèo Ngang phản ánh tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan trước vẻ đẹp hoang sơ của đèo, chứa đựng nhiều cảm xúc và ý nghĩa sâu sắc.

Phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang mẫu 5

“Có nơi đâu đẹp tuyệt vời
Như sông như núi, như người Việt Nam”

Câu thơ bộc lộ niềm tự hào về quê hương Việt Nam với vẻ đẹp thiên nhiên tuyệt vời. Thiên nhiên luôn là nguồn cảm hứng bất tận cho thi ca, có khi huyền ảo, có khi rực rỡ như ánh mặt trời. Bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan là một ví dụ điển hình.

“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước, đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.”

Câu thơ mở đầu gợi không gian và thời gian, với cụm “bóng xế tà” cho thấy chiều tà bao trùm đèo Ngang. Điệp từ “chen” và vần lưng “lá, đá” tạo cảm giác cô đơn, tĩnh lặng. Từ “tà” diễn tả sự tàn lụi, làm tăng nỗi buồn cho câu thơ:

“Vẳng nghe chim vịt kêu chiều
Bâng khuâng nhớ mẹ, chín chiều ruột đau”

Thật vậy, cảm xúc quý giá của mỗi người thường gặp nhau ở thời gian. Thời điểm thích hợp nhất để bộc lộ nỗi nhớ là lúc chiều xuống. Trong bài thơ “Qua đèo Ngang”, tác giả cảm nhận sự man mác khi thấy ánh hoàng hôn phủ lên cảnh vật.

Không chỉ có thiên nhiên, con người cũng xuất hiện trong cảnh đèo Ngang:

“Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà”

Câu thơ diễn tả khung cảnh hoàng hôn lạnh lẽo, với vài người tiều phu và quán chợ nghiêng trong gió. Sự đảo ngữ cùng từ láy “lom khom”, “lác đác” nhấn mạnh vẻ u buồn. Nhà thơ tìm kiếm sự sống nhưng lại thấy cảnh vật càng héo hắt hơn.

Đối lập giữa hai câu thực làm cho cảnh giới trên sông, dưới núi thêm phần rời rạc. Từ “vài, mấy” càng rõ sự vắng vẻ. Trong sự tĩnh lặng ấy, tiếng chim quốc vang lên man mác trong hoàng hôn.

Các từ ghép “đau lòng, mỏi miệng” mang lại cảm giác tha thiết. “Nhớ nước, thương nhà” phản ánh tâm trạng của loài chim và có thể là ẩn dụ cho nỗi niềm sâu sắc của nữ sĩ. Nghệ thuật chơi chữ “quốc quốc” liên quan đến Tổ quốc và gia đình của Bà Huyện Thanh Quan?

Hai câu thơ song song trong luận đề nhằm tôn vinh tình cảm của bà đối với Tổ quốc, gia đình, từ thực tại xã hội đến cảnh đèo Ngang, khiến tác giả nhớ về chính mình:

“Dừng chân đứng lại trời non nước
Một mảnh tình riêng ta với ta.”

Câu kết bài thơ thể hiện nỗi u buồn của nhà thơ về quá khứ. Quan sát xung quanh, chỉ thấy trời xanh, núi sông rộng lớn, làm con người cảm thấy đơn độc. Một mình bà ta với mảnh tình nước nhà khiến lòng thêm tê tái.

Bài thơ “Qua Đèo Ngang” khắc họa vẻ đẹp hoang sơ của thiên nhiên, xen lẫn nỗi nhớ quê hương, đất nước.

Phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang mẫu 6

“Qua Đèo Ngang” là tác phẩm nổi bật của Bà Huyện Thanh Quan, thể hiện tình yêu quê hương sâu sắc.

Bài thơ mang vẻ trầm buồn, nhẹ nhàng, điềm tĩnh, phản ánh phong cách thơ của tác giả. Được sáng tác khi bà đi qua đèo trên đường tới Phú Xuân (Huế), bài thơ chủ yếu nói về nỗi nhớ nhà, quê hương và sự yếu đuối của người con gái. Thể thơ thất ngôn bát cú giúp khắc họa tinh tế tâm trạng và cảnh vật núi rừng hiu quạnh.

“Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen lá, đá chen hoa”

Hai câu thơ khắc họa rõ nét cảnh rừng núi hoang sơ lúc chiều tà. Khung cảnh u ám khiến lòng người thêm nặng trĩu, gợi nhớ nỗi cô đơn không ai sẻ chia. Chỉ có “cây cỏ chen lá, đá chen hoa” lẻ loi, thể hiện sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên.

“Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà”

Hai câu thơ sau cho thấy hình ảnh con người với hai từ “lom khom”, “lác đác” diễn tả sự thưa thớt. Trong cảnh thiên nhiên, con người thật nhỏ bé.

Tiếp theo, Bà Huyện Thanh Quan thể hiện tâm trạng khi đứng trước đèo Ngang:

“Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”

Giữa rừng sâu tĩnh lặng, tiếng chim quốc vang lên não ruột. Đó có thể là âm thanh phản ánh tâm trạng nhà thơ. Qua bút pháp ước lệ và chơi chữ, tác giả bày tỏ nỗi lòng trước cảnh vật. Tiếng chim càng làm tăng thêm sự cô đơn, có phải là nỗi nhớ quê hương?

Tìm hiểu thêm:  Phân tích bài thơ Con Cò: Ý nghĩa và hình ảnh trong văn học Việt Nam

Khung cảnh bao la, vô tận khiến lòng người thêm trăn trở. Hồn cảnh và hồn người hòa quyện, gợi nên nỗi buồn sâu sắc.

“Dừng chân đứng lại trời non nước
Một mảnh tình riêng ta với ta”

Tiếng lòng quê hương thấm thía, khiến nhà thơ phải thốt lên “ta với ta” đầy nuối tiếc. Chỉ có ta mới hiểu được chính mình, sự cô đơn càng nặng nề hơn. Dù như bà Huyện Thanh Quan, vẫn cảm nhận vẻ đẹp hùng vĩ của núi rừng từ nơi hoang sơ.

Bài thơ “Qua Đèo Ngang” không chỉ vẽ nên cảnh đẹp thiên nhiên hoang sơ mà còn truyền tải cuộc sống giản dị nhưng ấm áp. Nó thể hiện nỗi niềm yêu quê hương da diết khi xa xứ, lẻ loi giữa đất khách.

Phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang mẫu 7

Bà Huyện Thanh Quan là một trong những nữ văn sĩ nổi tiếng của văn học trung đại Việt Nam. Tác phẩm nổi bật nhất của bà là bài thơ “Qua đèo Ngang”, thể hiện tâm trạng và nỗi buồn khi trên đường vào Huế nhận chức. Bài thơ bắt đầu bằng cảnh đẹp mang nỗi u hoài:

“Bước đến đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”

Hai câu thơ mở ra không gian và thời gian trong thơ trung đại, thể hiện đặc trưng phong cách của Bà Huyện Thanh Quan vào chiều tà. Thời gian là buổi chiều, lúc chuyển giao giữa chiều và tối, ánh nắng yếu ớt trước khi tắt. Không gian rộng lớn với trời, non, nước nhưng lại im lìm và tĩnh mịch.

Hình ảnh cây cối, hoa cỏ hoang dã chen chúc nhau mọc lên, từ “chen” gợi sức sống mãnh liệt giữa đất đai khô cằn và thời tiết khắc nghiệt. Thiên nhiên có phần hoang dã, vô trật tự, hòa quyện tạo nên ấn tượng về mảnh đất hoang vu, được tô điểm bằng hơi thở sự sống của con người:

“Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà”

Con người xuất hiện không làm giảm sự vắng lặng mà lại càng tăng thêm sự hoang vắng cho cảnh vật. Nghệ thuật đảo ngữ làm nổi bật vẻ “lom khom” của tiều phu và “lác đác” nhà bên sông, khiến hình ảnh con người trở nên nhỏ bé hơn trong thế giới hiu quạnh.

Bức tranh có đầy đủ yếu tố thiên nhiên nhưng lại mang sắc thái cô đơn. Hai câu thơ cuối thể hiện nỗi nhớ quê hương của tác giả qua âm thanh cuốc kêu, gợi lên tâm trạng xa quê và nhớ triều đại xưa.

Câu thơ “Dừng chân đứng lại trời, non, nước” thể hiện nỗi cô đơn giữa không gian bao la. Quan sát cho thấy sự chia cách giữa trời, non, nước, phản ánh tâm trạng của tác giả.

Câu cuối khẳng định sự cô đơn với “một mảnh tình riêng ta với ta”, nhấn mạnh vào cá nhân, xác nhận một thế giới cô đơn tuyệt đối.

Tác phẩm không chỉ đặc sắc về nội dung mà còn hoàn mỹ về nghệ thuật cổ điển. Bà vận dụng thành công thể thơ thất ngôn bát cú, với ngôn ngữ trau chuốt và kỹ thuật tả cảnh ngụ tình xuất sắc.

Qua “Qua Đèo Ngang”, độc giả ấn tượng bởi sự kết hợp giữa chất cổ điển và dân tộc cùng tâm trạng buồn bã, nhớ nước, thương nhà của tác giả.

Phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang mẫu 8

Những ai từng đi trên con đường xuyên Việt chắc hẳn biết đèo Ngang, một đèo dài và cao nằm trên dãy Hoành Sơn, trước khi ra biển. Đèo Ngang đã được Bà Huyện Thanh Quan đưa vào bài thơ “Qua Đèo Ngang”, mang nhiều ý nghĩa sâu sắc.

Đèo là ranh giới tự nhiên giữa Hà Tĩnh và Quảng Bình. Nhiều người xưa đã qua đây để thi cử, ngợi ca vẻ đẹp của nó. Nhân dịp từ Thăng Long vào Huế, Bà Huyện Thanh Quan sáng tác bài thơ này.

Bức tranh thiên nhiên vận vào tâm trạng cô đơn, nhớ quê hương của nữ sĩ. Bài thơ được coi là tác phẩm hay nhất về thắng cảnh này, mở đầu bằng câu tả cảnh lúc mặt trời lặn, gợi cảm xúc buồn cho kẻ lữ hành. Tuy vậy, ánh sáng vẫn giúp nhà thơ nhận thấy vẻ đẹp nơi đây như một bức tranh.

Điệp từ “chen” miêu tả sức sống mãnh liệt của vùng núi nhưng cũng mang nỗi buồn vắng vẻ. Có sự hiện diện của con người trong khung cảnh nhưng thật mờ nhạt, xa vời:

“Lom khom dưới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.”

Nhà thơ tinh tế nhận ra nét đặc trưng của người và cảnh, nên đã dùng đảo ngữ để nhấn mạnh. Dáng lom khom của những chú tiều hái củi khiến con người càng nhỏ bé hơn trước thiên nhiên rộng lớn.

Cái chợ thường biểu hiện sức sống của cộng đồng, nhưng ở đây chỉ là mấy túp lều xơ xác bên sông… Nỗi buồn bao trùm thấm vào lòng người:

“Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.”

Giữa không gian tĩnh lặng, tiếng chim quốc và đa đa vang vọng. Âm thanh ấy vừa thực tế vừa mang nỗi buồn của nhà thơ. Bằng bút pháp ước lệ và chơi chữ, nữ sĩ thể hiện tâm trạng trước cảnh vật.

Tiếng chim không làm tăng niềm vui mà chỉ gia tăng sự quạnh quẽ, cô đơn. Có phải âm thanh ấy phản ánh lòng người nhớ nước thương nhà?

Hình ảnh thiên nhiên và con người có sự tương đồng, tuy khác biệt về hình thức. Cảnh vật bao la làm nổi bật nỗi đơn côi của con người, khiến nỗi buồn thêm sâu sắc:

“Dừng chân đứng lại trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.”

Nỗi buồn sâu sắc, khó chia sẻ, trở thành khối tình riêng của nhà thơ, khiến ta chỉ có thể hiểu mình. Sự cô đơn vì thế càng lớn hơn.

Bài thơ “Qua Đèo Ngang” ra đời hơn một thế kỷ nhưng vẫn giữ giá trị bền vững. Nhiều người yêu thích thuộc lòng bài thơ và ngợi ca tài năng tác giả. Thể thơ Đường luật phức tạp mà qua tay nữ sĩ lại trở nên gần gũi với độc giả nhờ ngôn từ giản dị và hình ảnh quen thuộc.

Phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang mẫu 9

Bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan được viết khi bà qua đèo để vào Huế nhận chức. Thơ thể hiện nỗi nhớ quê hương và lòng thương thân của người phụ nữ lưu lạc. Phong cách thơ dịu dàng, nhẹ nhàng rất rõ nét trong tác phẩm này.

“Trèo đèo hai mái chân vân
Lòng về Hà Tĩnh, dạ ân Quảng Bình”

Giữa nỗi nhớ, nữ sĩ thể hiện tình cảm với thiên nhiên hoang sơ. Bà Huyện Thanh Quan viết giản dị nhưng sâu sắc, chạm đến trái tim người đọc. Trên đường vào Phú Xuân, bà gặp đèo Ngang, gợi lên nỗi buồn và những kỷ niệm xa xôi:

“Bước tới đèo Ngang, bóng xế tà
Cỏ cây chen lá, đá chen hoa”

Bức tranh diễn ra vào buổi chiều vắng vẻ. Nếu dùng “nắng tà” thì khung cảnh sẽ sống động hơn. Chiều với ánh nắng vàng, hoa lá và đá, tại sao nữ sĩ không chọn nắng? Thời điểm ấy gợi lòng người hoài cổ, khiến tâm trạng dâng trào.

Bức tranh thiên nhiên hoang sơ mang nỗi buồn, liệu tâm hồn nữ sĩ có đủ sức mạnh vượt qua? Từ “chen” nhấn mạnh sự đơn độc. Sự sống sắp tàn, hoa lá cỏ cây đang cuống quýt bám lấy sự tồn tại trên đất cằn cỗi.

“Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà”

Bức tranh có sự xuất hiện của con người nhưng vẫn mờ nhạt trong vẻ trống vắng của tâm hồn. Chỉ có vài chú tiều gom củi dưới chân núi, làm nổi bật sự mong manh của cuộc sống. Nó hư vô, như thể sẽ biến mất. Tác giả sử dụng phép đảo để chuyển đổi cú pháp, thể hiện cảnh hoang sơ của đèo.

Từ láy “lom khom” mô tả sự khó khăn, còn “lác đác” phản ánh số lượng ít ỏi. Những hình ảnh ấy bộc lộ cảm xúc khao khát cuộc sống và con người. Nhưng đó chỉ là ảo ảnh! Nơi đây, nữ sĩ tìm đâu bạn đồng hành để chia sẻ nỗi niềm?

“Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”

Hai câu tiếp theo gợi lên nỗi niềm của người lữ khách. Âm thanh “con quốc quốc”, “cái gia gia” nhẹ nhàng, thấm vào tận tâm can. Người xa quê cô đơn nghe tiếng chim quốc mà lòng đau đớn.

Tìm hiểu thêm:  Phân tích thơ haiku: Nghệ thuật ngắn gọn, sâu sắc trong văn hóa Nhật Bản

Tác giả khéo léo sử dụng âm thanh để diễn tả cảm xúc. Tiếng coi cuốc nơi xa làm nền cho nỗi lòng về quê hương và gia đình trong hành trình. Thương nước đang loạn lạc và xót xa cho phận gái xa nhà, nỗi lòng ấy liên tục dâng trào.

“Dừng chân nghỉ lại trời non nước
Một mảnh tình riêng ta với ta.”

Cặp câu kết thúc đưa cảm xúc của nữ sĩ lên đỉnh cao. “Dừng chân” làm ngắt mạch cảm hứng, thể hiện rõ tâm trạng giữa núi rừng hoang vu. Sự mênh mông của thiên nhiên níu bước người lữ khách.

Trước thế giới bao la, đôi chân bé nhỏ không thể tiến xa. Cô đơn khiến nữ sĩ thêm yếu đuối. Nàng khao khát hòa mình vào thiên nhiên để che giấu nỗi cô độc. Núi rừng rộng lớn thì nỗi trống vắng càng sâu sắc.

Cảm nhận “mảnh tình riêng” thật tiếc nuối. Thể thơ thất ngôn bát cú kết hợp hài hòa cấu trúc và vần điệu, gói trọn cảm xúc trong lòng độc giả. Những tâm tư ấy lấp lánh qua tâm hồn yêu nước, thương dân của nữ sĩ.

Bài thơ “Qua đèo Ngang” thể hiện vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ và trữ tình. Những vần thơ này sẽ mãi in đậm trong trái tim người yêu thiên nhiên và đất nước.

Phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang mẫu 10

Nền văn học hiện đại có sự đối lập giữa phong cách thơ mạnh mẽ của Hồ Xuân Hương và vẻ nhẹ nhàng, trầm buồn của Bà Huyện Thanh Quan, thể hiện rõ trong bài “Qua đèo Ngang”.

Bài thơ được sáng tác khi tác giả đến Phú Xuân (Huế) và đi qua đèo. Cảm hứng chính là nỗi buồn nhớ quê và thân phận nữ giới nơi xa xăm. Thể thơ thất ngôn bát cú với cấu trúc đề, thực, luận, kết rất rõ ràng.

Dù chỉ tám câu, bài thơ vẫn diễn tả sâu sắc cảnh vật và tâm trạng của con người trước vẻ đẹp hoang sơ của đèo Ngang:

“Bước tới đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen lá, lá chen hoa”

Không gian và thời gian tại đèo Ngang được thể hiện qua “bóng xế tà”, phản ánh nỗi buồn trong lòng người. Chiều tối gợi cảm giác cô đơn, khó bày tỏ. Mặt trời lặn, hoàng hôn bao trùm.

Cảnh vật quạnh quẽ, chỉ có cỏ cây hoa lá. Điệp từ “chen” nhấn mạnh sự hiu hắt. Hoa lá bám chặt nhau để sinh trưởng.

“Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà”

Hai câu thơ chỉ hiện lên hình ảnh con người mờ nhạt, là “tiều vài chú” đi nhặt củi dưới chân núi. Họ sống nhưng rất mong manh. Bà Huyện Thanh Quan đã nhấn mạnh sự hoang sơ của đèo Ngang qua việc đảo trật tự trong câu.

Cụm từ “lom khom” và “lác đác” thể hiện vất vả trong việc gánh củi và số lượng ít ỏi. Những hình ảnh trong thơ truyền tải cảm xúc của tác giả, với những sự sống hiếm hoi, lẻ loi ngay trước mắt nhưng vẫn xa vời. Tìm bạn tâm sự cũng thật khó khăn. Cảm xúc của tác giả đã trỗi dậy ở hai câu luận kế tiếp.

“Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”

Âm thanh “con quốc quốc” và “cái gia gia” mang đến cảm xúc nhẹ nhàng nhưng buồn bã. Lữ khách nghe tiếng chim kêu lòng thấy cô đơn, buồn bã. Tác giả khéo léo dùng âm thanh để làm nổi bật sự tĩnh lặng, khiến nỗi buồn thêm sâu sắc.

“Dừng chân nghỉ lại trời non nước
Một mảnh tình riêng ta với ta”

Bốn chữ “dừng chân nghỉ lại” gợi cảm giác sâu lắng, bồn chồn trong lòng. Cảnh sắc bao la nhưng con người thì nhỏ bé khiến tác giả cảm thấy lạc lõng, không nơi nương tựa. Trong không gian rộng lớn, chỉ còn “một mảnh tình riêng” giữa hai người. Sự buồn bã trở nên tột cùng, thấm tận tâm trí.

Bài thơ “Qua Đèo Ngang” với giọng điệu da diết, nuôi dưỡng cảm xúc, nghệ thuật đặc sắc đã để lại ấn tượng khó phai cho người đọc.

Phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang mẫu 11

“Qua Đèo Ngang” là tác phẩm nổi bật của Bà Huyện Thanh Quan, thể hiện lòng yêu nước sâu sắc của tác giả.

Mở đầu, tác giả giới thiệu thời gian và không gian, với từ “bước tới” thể hiện sự ngạc nhiên khi đến đèo. Thời khắc “bóng xế tà” báo hiệu ngày sắp tàn. Đứng trước cảnh vật hoang vu, cảm xúc dâng trào, âm “tà” tạo giai điệu buồn thương cho bài thơ:

“Bước tới đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”

Khung cảnh tự nhiên sống động. Điệp từ “chen” cùng với vần lưng “đá – lá” và vần chân “tà – hoa” tạo nên nhạc điệu thơ êm ái, réo rắt. Cảnh đèo có vẻ hoang vu và cằn cỗi.

Con người cũng góp mặt trong bức tranh ấy:

“Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà”

Từ láy “lom khom” và “lác đác” nhấn mạnh sự nhỏ bé, thưa thớt của con người qua nghệ thuật đảo ngữ.

Cảnh vật hòa quyện với hình ảnh nữ sĩ trong chiều tà tại đèo gió lộng. Nữ sĩ áp dụng bút pháp tượng trưng cổ điển kết hợp với cảm hứng thi ca sáng tạo.

“Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”

Nghệ thuật đối và đảo ngữ ở phần thực đã được phát huy ở phần luận. Âm thanh chim cuốc, chim đa trong chiều tà gợi nhớ tình quê hương. Cảm xúc “nhớ nước đau lòng” và “thương nhà mỏi miệng” được đặt trong sự đối lập, thể hiện tâm tư nhân vật qua cảnh sắc. Đây là nét đặc sắc trong phong cách của Bà Huyện Thanh Quan. Thơ tả cảnh ngụ tình đã vẽ nên vẻ đẹp đèo Ngang lúc hoàng hôn, gợi nên nỗi niềm của thi sĩ khiến ta cảm thấy xao xuyến.

“Dừng chân đứng lại: trời, non, nước
Một mảnh tình riêng ta với ta”

Hai câu thơ cuối tóm gọn nỗi nhớ thương dạt dào của nữ sĩ trong khung cảnh hoàng hôn. Tại đèo cao, giữa thiên nhiên rộng lớn, bà cảm thấy cô đơn và lẻ bóng.

Hai chữ “đứng lại” thể hiện sự xúc động. Cụm “Ta với ta” kết hợp điệp ngữ, tạo tương phản với “trời, non, nước,” làm nổi bật sự nhỏ bé và lẻ loi của con người, gợi lên sự trống vắng sâu sắc.

“Qua Đèo Ngang” là kiệt tác Nôm theo thể thất ngôn bát cú, thể hiện phong cách của Bà Huyện Thanh Quan.

Phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang mẫu 12

Bà Huyện Thanh Quan là một nữ thi sĩ nổi bật của văn học trung đại Việt Nam. Bài thơ “Qua Đèo Ngang” là tác phẩm tiêu biểu của bà.

Mở đầu bài thơ, tác giả miêu tả thiên nhiên đèo Ngang tràn đầy sức sống:

“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”

Bà Huyện Thanh Quan đến đèo Ngang khi “bóng xế tà” – lúc kết thúc một ngày. Con người về nhà nghỉ ngơi sau những mệt nhọc. Thiên nhiên nơi đây tràn đầy sức sống, với điệp từ “chen” cùng hình ảnh “đá, lá, hoa” cho thấy sự sống đang bừng dậy. Khung cảnh đèo Ngang được họa nét vẽ nhưng rất sinh động.

Trong bức tranh thiên nhiên ấy, con người xuất hiện. Tác giả sử dụng đảo ngữ để thể hiện “lom khom – tiều vài chú”, “lác đác – chợ mấy nhà”, thể hiện dáng đứng nhỏ bé và thưa thớt của con người bên sông. Điều này làm nổi bật sự cô đơn của tác giả giữa thiên nhiên bao la.

“Nhớ nước, đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.”

Hình ảnh “con quốc quốc” và “cái gia gia” không chỉ là hai loại chim mà còn thể hiện nỗi nhớ quê hương qua tiếng kêu của chúng.

Câu “Dừng chân đứng lại, trời, non, nước” mô tả nhà thơ đơn độc tại Đèo Ngang, chỉ thấy thiên nhiên bao la xung quanh. Sự cô đơn này thể hiện tình cảm riêng tư của nhà thơ không ai chia sẻ:

“Dừng chân đứng lại trời, non, nước
Một mảnh tình riêng, ta với ta”

Cảnh vật thiên nhiên rộng lớn, nhưng tác giả chỉ có “một mảnh tình riêng”, chỉ “ta với ta”. Trong “Bạn đến chơi nhà”, Nguyễn Khuyến sử dụng “ta với ta” để thể hiện tình bạn thân thiết. Còn trong “Qua đèo Ngang”, cụm từ này làm nổi bật nỗi cô đơn của tác giả.

“Qua Đèo Ngang” gửi gắm nỗi nhớ quê hương, đất nước của Bà Huyện Thanh Quan.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *