“Thương vợ” là một trong những tác phẩm nổi bật và cảm động nhất trong kho tàng thơ trữ tình của Tú Xương. Với giọng điệu chân thành và sâu lắng, bài thơ không chỉ đơn thuần là tâm sự của một người chồng đầy yêu thương mà còn phản ánh rõ nét hiện thực xã hội và cuộc sống vất vả của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Những hình ảnh trong bài thơ không chỉ khắc họa tâm tư của nhân vật trữ tình mà còn giúp người đọc hiểu thêm về những nỗi niềm, hy sinh thầm lặng của người vợ. Hãy cùng chúng tôi khám phá và phân tích những giá trị nghệ thuật cũng như ý nghĩa sâu sắc trong bài thơ “Thương vợ” qua bài viết dưới đây.
Dàn ý phân tích bài thơ “Thương vợ” của Tú Xương:
Mở bài:
- Khám phá một chút về nhà thơ Trần Tế Xương, còn được biết đến với cái tên Tú Xương hay Tú Mỡ, ông là một trong những thi sĩ nổi bật với phong cách trào phúng và hài hước đầy lôi cuốn.
- Cùng tìm hiểu bài thơ “Thương vợ”, tác phẩm thể hiện tình cảm sâu sắc và chân thành của ông dành cho người bạn đời.
Thân bài:
Hình ảnh bà Tú
- Hai câu thực mô tả cuộc sống bươn chải của bà Tú: “Quanh năm buôn bán ở mom sông/Nuôi đủ năm con với một chồng”
- Công việc buôn bán không ngừng nghỉ.
- Mom sông thể hiện cuộc sống cơ cực, vật lộn để sống.
- Gánh nặng gia đình đè lên vai người mẹ, biểu hiện sự khó khăn.
- Những câu đề “Lặn lội thân cò khi quãng vắng/Eo sèo mặt nước buổi đò đông”
- Sử dụng hình ảnh “con cò” để thể hiện nỗi vất vả của bà và phụ nữ Việt Nam.
- Không gian heo hút tạo thêm lo âu.
- Phiếu đảo ngữ và từ “thân cò” làm nổi bật nỗi khổ của bà.
- “Eo sèo mặt nước” diễn tả cảnh chen chúc, khó khăn trên sông.
- Hai câu luận “Một duyên hai nợ, âu đành phận/Năm nắng, mười mưa dám quản công.”
- Tú Xương sử dụng thành ngữ để thể hiện sự cam chịu.
- “Nắng”, “mưa” là hình ảnh của vất vả.
- Số từ tăng dần nhấn mạnh sự hy sinh thầm lặng của bà.
- Âu đành phận thể hiện nỗi xót xa, thương cảm cho gia cảnh.
> Tóm lại, 6 câu thơ đầu thể hiện lòng biết ơn của Tú Xương về bà Tú, người vợ đảm đang, hy sinh vì gia đình.
Nỗi lòng của tác giả
- Ông Tú thể hiện tình yêu qua hình ảnh vợ:
- Ông quý trọng và tri ân vợ.
- Tình cảm được thể hiện qua lời khen “Nuôi đủ năm con với một chồng”, vừa hài hước vừa tự trào.
- Ông nhận mình là “nợ” mà bà Tú gánh chịu.
- Hai câu kết dùng ngôn ngữ bình dị, phản ánh sự tự trách và thừa nhận khuyết điểm bản thân. Điều này cho thấy ông có nhân cách đẹp trong xã hội phong kiến.
> Hai câu kết là nỗi niềm tâm sự của một trí thức thương vợ con, thể hiện sự buồn thương khi đời thay đổi.
Kết bài:
- Tóm tắt nội dung và phong cách nghệ thuật của tác phẩm.
- Cảm nhận tổng quan về ý nghĩa và giá trị của bài thơ.
Một số mẫu phân tích bài thơ “Thương vợ” của Tú Xương hay nhất
Phân tích bài thơ “Thương vợ” của Tú Xương mẫu 1
Tú Xương nổi bật trong thể loại thơ trào phúng với giọng điệu châm biếm mạnh mẽ. Chế Lan Viên đã ví ông như “mảnh vỡ thuỷ tinh”. Khác với Nguyễn Tuân, Tú Xương là nhà thơ hiện thực nhưng cũng lãng mạn.
Thơ của ông phản ánh nỗi đau sâu sắc và lòng nhân ái, không thể giúp đỡ người nghèo khiến ông thổn thức. Ông tự dằn vặt vì cảm giác thiếu trách nhiệm với vợ, dù vẫn thương yêu.
Nhà thơ xưa thường ngại bộc lộ tình cảm, nhưng Tú Xương và Nguyễn Khuyến đã dám tỏ bày tình yêu với vợ qua thơ. Đặc biệt, bài thơ “Thương vợ” của Tú Xương rất nổi tiếng trong chủ đề này:
“Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không”.
Bài thơ mô tả hình ảnh người vợ vất vả, tần tảo và chồng yêu thương, trân trọng. Bà Tú “quanh năm buôn bán” để nuôi gia đình sáu miệng ăn. Sự hy sinh của bà thể hiện qua công việc nặng nhọc và cuộc sống gian nan.
Hình ảnh “thân cò” diễn tả sự nhỏ bé và chịu đựng. Mặc dù khó khăn, bà vẫn cam chịu, phản ánh phẩm chất tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam. Tấm lòng ông Tú dành cho vợ cũng rất sâu sắc.
Cuối cùng, hai câu kết bài thơ thể hiện nỗi chua xót: “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc/ Có chồng hờ hững cũng như không!” Bà Tú đã chửi rủa cái bạc bẽo của người chồng, tức là của chính mình. Nỗi thương vợ và sự bất lực, giận dữ lắng đọng trong tiếng chửi rủa ấy.
Tuy nhiên, ông có thực sự bạc bẽo không? Điều này khó xác định. Bài thơ đã phần nào phản ánh điều đó. Ngẫm lại, tự coi mình như một người hờ hững, ông ngầm tôn vinh công ơn vợ.
Dù là lời mắng chửi, nhưng vẫn có sắc thái vui đùa. Ông tự trách mình qua đó thể hiện lòng thương cảm với vợ. Tình cảm ông dành cho bà là chân thành và sâu sắc. Bài thơ ‘Thương vợ’ khắc họa tình yêu vĩ đại của tâm hồn nhà thơ đối với người vợ hiền hậu, chịu thương, chịu khó, đồng thời tôn vinh phẩm chất quý báu của phụ nữ Việt Nam.
Phân tích bài thơ “Thương vợ” của Tú Xương mẫu 2
Tú Xương là thi sĩ trào phúng nổi bật trong văn học Việt Nam. Ông không chỉ viết những bài thơ châm biếm mà còn có nhiều tác phẩm cảm động, thể hiện tình yêu sâu sắc với vợ và cuộc sống. Thơ “Thương vợ” là tác phẩm xúc động nhất, mang đậm tình cảm và hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang như bà Tú.:
“Quanh năm buôn bán ở mom sông
Nuôi đủ năm con với một chồng”.
Quanh năm buôn bán” thể hiện cuộc sống vất vả, không có ngày nghỉ ngơi. Bà Tú làm việc trên mom sông, nơi cao ráo và ẩm thấp, mưu sinh để nuôi chồng và năm con. Gánh nặng gia đình đè lên vai người mẹ. Hai câu thơ khắc họa chân thực hình ảnh một người vợ tảo tần. Ngôn ngữ trong thơ càng làm nổi bật sự nhọc nhằn của bà Tú, hình ảnh “con cò” trong ca dao xưa gợi lên cảnh đời lam lũ.:
” Con cò lặn lội bờ sông…. ,
Con cò đi đón cơn mưa….. ,
Hình ảnh “thân cò” trong thơ Tú Xương gợi nhớ đến bà Tú, phản ánh số phận vất vả của phụ nữ Việt Nam xưa.:
“Lặn lội thân cò nơi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông”.
Eo sèo” diễn tả sự rắc rối, ồn ào trong mua bán, cãi vã tại nơi đông đúc. Cuộc sống gian nan, “lặn lội” để kiếm bát cơm, manh áo cho gia đình năm con, một chồng.
Bà Tú phải vật lộn với mưa nắng, khổ sở để tồn tại. Hai câu luận của Tú Xương sử dụng thành ngữ “một duyên hai nợ” và “năm nắng mười mưa”, thể hiện sự hài hòa và vẻ đẹp của ngôn ngữ địa phương.:
“Một duyên hai nợ, âu đành phận,
Năm nắng, mười mưa dám quản công.”
“Duyên” là số phận, “nắng mưa” thể hiện vất vả. Các số từ tăng dần thể hiện sự hy sinh của bà Tú cho gia đình. Giọng điệu thơ chứa nỗi xót xa, ngậm ngùi cho hoàn cảnh.
Tình cảm biết ơn dành cho bà Tú được thể hiện chân thực qua những đức tính đáng quý như chịu khó, hy sinh. Tú Xương khéo léo sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh và thành ngữ để tạo sức hấp dẫn cho tác phẩm. Hai câu cuối mang âm hưởng bình dị, ông tự trách bản thân mình:
“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không!”
Tú Xương tự trách mình “ăn lương vợ”, không giúp gì cho gia đình, thể hiện sự hờ hững. Ông tài năng nhưng công danh không suôn sẻ, sống trong xã hội khó khăn. Lời thơ chứa nỗi lòng thương vợ, thương đời khiến người đọc cảm nhận sự bất lực và đau đớn.
Bài “Thương vợ” theo thể lục bát, ngôn ngữ giản dị như câu chuyện mưu sinh xưa. Hình ảnh bà Tú vừa cụ thể vừa khái quát về người phụ nữ truyền thống, thể hiện tình yêu và tấm lòng của nhà thơ. Tú Xương là một trong những nhân vật lớn trong văn học Việt Nam.
Phân tích bài thơ “Thương vợ” của Tú Xương mẫu 3
Thơ văn Việt Nam xưa và nay có nhiều bài thơ xúc động về tình yêu thương vợ. Có một bài thơ nổi tiếng của Tự Đức viết về một bà phi:
“Đập vỡ gương ra tìm thấy
Xếp tàn y lại để dành hơi”.
Nỗi nhớ thương và dằn vặt đã được Bùi Hữu Nghĩa, Nguyễn Thượng Hiền, và Nguyễn Khuyến thể hiện qua những câu đối về vợ. Tú Xương kết hợp giữa hài hước và xúc động, làm phong phú thêm hình ảnh bà Tú trong thơ ca trung đại, đặc biệt là bài “Thương vợ”.
Ông là nhà thơ độc đáo cuối thế kỷ XIX với sự nghiệp đầy ấn tượng. Thơ ông mang tính trào phúng và trữ tình, đặc biệt là những cảm xúc sâu sắc dành cho vợ. Nhan đề “Thương vợ” phản ánh tình yêu thương qua hình ảnh một bà vợ chăm sóc gia đình.
“Quanh năm buôn bán ở mom sông
Nuôi đủ năm con với một chồng
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông”.
Câu đầu nói về cuộc sống khó khăn của bà Tú, làm việc không ngừng để nuôi gia đình. Ông Tú coi mình là gánh nặng, thể hiện sự trân trọng vợ. Hai câu thơ đầu tả chân dung bà chăm chỉ và tình cảm ông dành cho bà.
Những câu sau diễn tả bà vất vả sớm khuya trong hoàn cảnh khó khăn. Hình ảnh “con cò” tượng trưng cho sự lam lũ và tình yêu của ông Tú với bà. Tác giả khắc họa người vợ tận tụy, nhận được sự thấu hiểu từ chồng.
“Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công”.
Hai câu thơ về bà Tú thể hiện sự bất hạnh của bà: “Một duyên hai nợ” ám chỉ chỉ một điều may mắn nhưng phải gánh nặng chồng con. Bà chấp nhận số phận mà không kêu ca. Nỗi khổ của bà không dừng lại ở đó; dù vất vả, bà vẫn chịu khó lo cho gia đình, không suy nghĩ cho mình.
Nghệ thuật nhân hoá trong thơ tạo nên bức chân dung phẩm hạnh cao quý của bà. Hai câu cuối thể hiện nỗi đau và sự vô dụng của ông Tú khi thấy vợ gánh vác mọi việc, cho thấy tình yêu thương vợ của ông. Sáu câu đầu vẽ nên hình ảnh bà Tú tần tảo, còn hai câu cuối mượn lời bà để bày tỏ sự tức giận:
“Cha mẹ tôi ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như không”.
Ông Tú đề cập “cha mẹ” và “thói đời” làm bà Tú khổ. Trong xã hội phong kiến, chồng chỉ học hành, còn vợ gánh nặng kinh tế gia đình. Ông tự chỉ trích mình là “chồng hờ hững”, nhưng thực ra ông biết trân trọng vợ và nhận ra khuyết điểm của mình, chứng tỏ nhân cách đáng quý. Hai câu thơ cuối thể hiện nỗi đau xót khi vợ nuôi chồng.
Tình cảm ông dành cho bà Tú rất chân thành, cho thấy sự tôn trọng và yêu thương. Bài thơ “Thương vợ” miêu tả hoàn hảo phẩm chất người phụ nữ Việt Nam: tần tảo, dịu dàng, hy sinh. Đọc bài thơ, ai cũng cảm phục bà Tú và tình yêu của ông Tú. Nó khiến người đọc suy ngẫm và thêm kính trọng người vợ, người mẹ trong gia đình.